Tình hình hoạt động kinh doanh và phát triển của HTX

Thứ Năm 27-06-2024 download

HTX ngày càng phát triển và đã đạt được nhiều thành tích trong sản xuất nông nghiệp, ngoài ra HTX đã ký hợp đồng cung ứng khoai theo chuổi liên kết cho nhà máy rượu sakê Huế với 75 tấn/ năm, đã đem lại lợi nhuận cho HTX cũng như bà con xã viên.

- HTX có  diện tích  trồng lúa 492.3 ha

- Số hộ nông nghiệp: 450 hộ.

- Số hộ có cổ phần: 450 hộ với 450 Cổ phần

Năng suất đạt được trong năm qua

TT

CÂY

TRỒNG

DIỆN

TÍCH(Ha)

NĂNG

SUẤT(Tạ)

SẢN

LƯỢNG(Tấn)

ĐƠN GIÁ

(Đồng/Kg)

THÀNH

TIỀN(Triệu)

1

Cây Lúa

257

64

 

1644.8

 

6.500

 

10,691,200

 

2

Khoai Lang

12

100

 

120

 

4.500

          540,000

 

3

Lạc

10

20

 

20

 

20.000

400,000

 

4

Đậu các loại

10

16

 

16

 

31.000

496,000

 

5

Ớt

7

20

 

14

 

100.000

 

1,400,000

 

6

Ném

3

45

 

13.5

 

40.000

 

540,000

 

7

Rau màu khác

6

20

 

12

 

10.000

 

120,000

 

8

Thuốc lá(RC)

3

30

 

9

 

50.000

 

450,000

 

9

Sen cá,

7

30

21

 

50.000

 

        1,050,000

 

 

Cộng

 

316.5

 

 

345

 

 

1870.3

 

 

312,000

 

 

15,687,200

 

 * Tổng sản lượng lương thực vụ Đông Xuân 312.000 tấn.

 * Tổng giá trị 15.678.200 triệu đồng.

2. Vụ hè thu

I

CÂY

TRỒNG

DIỆN

TÍCH(HA)

NĂNG

SUẤT(TẠ)

SẢN

LƯỢNG(TẤN)

ĐƠN

GIÁ(ĐỒNG/KG)

THÀNH

TIỀN(TRIỆU)

1

Cây Lúa

157,8

52

820,6

 

7,500

 

6.154.500

2

Lạc

7

20

14

 

20,000

 

280,000

3

Khoai Lang

1

70

7

 

5,000

 

35,000

4

Dưa Hấu

0.5

16

0.8

 

8,000

 

6,400

5

Rau màu khác

5.1

12

6.12

 

10,000

 

61,200

6

Đậu các loại

2

14

2.8

 

31,000

 

86,800

7

Mướp

0.2

1

0.02

 

15,000

 

300

8

Vừng

2

4

0.8

 

60,000

 

48,000

9

Sen

4

30

12

 

50,000

 

600,000

 

Cộng

175.8

 

219

 

861.1

206.500

7.272.200

 *Tổng sản lượng lương thực vụ hè 844.3 thu tấn

* Tổng giá trị vụ hè thu 5.602 triệu đồng

Báo cáo tổng kết  hoạt động kinh doanh HTX.

- Ngày 27/9/2023 Ông Hoàng Thân Chủ HĐQT - Giám đốc HTX trình Nhiệm kỳ 2018-2023, trình bày báo cáo HTX SXNN Tín Lợi mặc dù gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh do chịu sự tác động chung của tình hình dịch bệnh, thiên tai, thời tiết khắc nghiệt mưa lủ trái mùa, sâu bệnh, chuột hại gia tăng phức tạp; giá cả vật tư cao. Song được sự quan tâm lãnh đạo, hỗ trợ của UBND huyện, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN xã Quảng Lợi, Hội đồng Quản trị HTX đã khắc phục những khó khăn, không ngừng đổi mới phương thức quản lý và điều hành các khâu dịch vụ, đồng thời từng bước phát triển các dịch vụ mới nhằm phục vụ tốt nhu cầu sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của các hộ xã viên, nên trong nhiệm kỳ qua đạt được một số kết quả sau:

Tại Đại hội, có ông Hồ Lành - Chủ tịch UBND Xã đã ghi nhận và biểu dương những kết quả mà HTX NN Tín Lợi  đã đạt được trong những năm qua, đồng thời chỉ ra một số khó khăn hạn chế cần khắc phục và chỉ đạo HTX tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

  • Quy hoạch cánh đồng mẫu lớn.
  • Lựa chọn những giống ngắn ngày  phù hợp
  • Cần nắm bắt nhu cầu sử dụng xã viên, mỡ rộng thêm các hoạt động dịch vụ
  • Phát huy các kết quả hoạt động kinh doanh
  • Tập trung thực hiện tốt công tác thu hồi công nợ;
  • Bộ máy quản lý, điều hành HTX mới phải cụ thể hóa các chương trình hành động và hoạt động đảm bảo đúng chức năng nhiệm vụ, công khai minh bạch, chứng từ thu chi phải ghi chép cụ thể.

Tại Đại hội Đại biểu thành viên nhiệm kỳ 2023-2028, HTX NN Tín Lợi  đã nhất trí biểu quyết thông qua Nghị quyết Phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhiệm kỳ 2023-2028.

Phương hướng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ năm 2024

 Năm 2023 là năm cuối thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu thành viên HTX SX NN Tín Lợi nhiệm kỳ 2018-2023 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm và chú trọng sản xuất những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, gắn với thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp. Ban quản trị HTX triển khai kế hoạch điều hành sản xuất kinh doanh dịch vụ năm 2024 như sau:

  A . Một số chỉ tiêu chủ yếu.

  * Tổng diện tích gieo trồng cã năm: 491ha

  * Tổng sản lượng cây có hạt (lúa) 2300 tấn

  * Giá trị thu nhập/ 1 ha canh tác 85triệu đồng

  * Cung cấp giống lúa đạt 100%, thuốc BVTV,vật tư phân bón. cố gắng phấn đấu đạt 50%,cumg ứng cho xã viên.

  * Quy hoạch cánh đồng lớn 60 ha

  * Thực hiện tốt các khâu dịch vụ như làm đất 100 %, đê điều, thủy lợi, bảo vệ thực vật cho thành viên HTX.

B. Nhiệm vụ.

 1  Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước tập trung vào các chính sách hổ trợ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tuyên truyền vận động cán bộ, đảng viên, các hộ nông dân đăng ký xây dựng vườn mẫu để tiến tới xây dựng thôn làng kiễu mẫu

 2 Thực hiện tốt các khâu dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp nhằm hổ trợ nông dân phát triển sản xuất như dịch vụ làm đất, dịch vụ vật tư nông nghiệp HTX hoạt động có lãi, trả lương, tích lũy cổ phần cho xã viên HTX

C. Giải pháp.

1 Công tác tuyên truyền.

Tuyên truyền luật HTX và điều lệ của HTX dịch vụ nông nghiệp đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân trong HTX, và nâng quỷ cổ phần ngày càng tăng

2 Về công tác tổ chức xây dựng HTX.

tiếp tục ổn định bộ máy HTX và đi vào hoạt động ổn định. Đăng ký thêm một số dịch vụ kinh doanh mới phù hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của HTX.

thực hiện chế độ làm việc đúng quy định có nề nếp. Phát huy tinh thần đoàn kết dân chủ, cộng đồng trách nhiệm vì lợi ích tập thể. Quan tâm chỉ đạo đôn đốc các đội trưởng tích cực trong công việc nhằm đáp ứng theo quy hoạch mà HĐ QT HTX đã đề ra.

Công tác sản xuất kinh doanh dịch vụ.

 Tuyên truyền vận động xã viên gieo xạ đúng thời vụ, chuyển đổi cơ cấu giống, cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ, cụ thể.

 1. Vụ Đông Xuân

TT

CÂY

TRỒNG

DIỆN

TÍCH(HA)

NĂNG

SUẤT(TẠ)

SẢN

LƯỢNG(TẤN)

 ĐƠN

 GIÁ(ĐỒNG/KG)

 THÀNH

TIỀN(TRIỆU)

1

Cây Lúa

248

59

1.463.2

5,200

7,607,600

2

Ngô

 

 

-

 

-

3

Khoai Lang

15

90

135.0

4,000

540,000

4

Sắn

 

 

-

 

-

5

Lạc

15

20

30.0

20,000

600,000

6

Đậu các loại

14

16

22.4

30,000

672,000

7

Dưa Hấu

1

16

1.6

8,000

12,800

8

Ớt

7

20

14.0

80,000

1,120,000

9

Ném( Trưa+ RC)

7

45

31.5

40,000

1,260,000

10

Mướp

 

 

-

 

-

11

Rau màu khác

6

20

12.0

6,000

72,000

12

Thuốc lá (RC)

3

30

9.0

100,000

900,000

13

Sen, Cá

13

30

39

24,000

936,000

 

Cộng

326

346

1.757.7

317.200

13.720,400

* Tổng số lượng lương thực vụ Đông Xuân 1.463 tấn

  *Tổng giá trị 13,000 tỷ đồng

2. Vụ Hè Thu

TT

CÂY

DIỆN

NĂNG

SẢN

 ĐƠN

 THÀNH

TRỒNG

TÍCH(HA)

SUẤT(TẠ)

LƯỢNG(TẤN)

 GIÁ(ĐỒNG/KG)

 TIỀN(TRIỆU)

1

Cây Lúa

142

58

823.6

5,500

4,529,800

2

Lạc

6

18

10.8

20,000

216,000

3

Khoai Lang

3

80

24.0

5,000

120,000

4

Dưa Hấu

1

16

1.6

8,000

12,800

5

Rau màu khác

5.6

12

6.7

10,000

67,200

6

Đậu các loại

6

16

9.6

31,000

297,600

7

Mướp

0.5

1

0.05

15,000

750

8

Vừng

1.5

41

6.2

60,000

369,000

 

Cộng

165.6

240

882.55

154,500

5,613,150

*  Tổng số lượng lương thực vụ Hè Thu 882.55

  *  Tổng giá trị vụ Hè Thu 5.613 triệu đồng

Thực hiện tốt các khâu dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp và kinh doanh vật tư nông nghiệp, hổ trợ nông dân phát triển sản xuất.

Tăng cường kiểm tra thăm đồng phát triển sớm sâu bệnh gây hại, hướng dẫn nhân dân phòng trừ kịp thời, tiếp tục đề xuất cấp trên và các ngành chức năng nghiên cứu tuyển chọn cácloại giốngvà cây trồng phù hợp để đưa vào sản xuất.

 *Thời vụ

     Thực hiện đảm bảo theo khung lịch thời vụ của Huyện, HTX sẽ sắp xếp bố trí khung lịch sản xuất thích hợp với từng vùng ruộng 2 vụ và đồng cao HTX sẽ bố trí xạ trước. Vùng ô trũng xạ sau để đảm bảo tưới tiêu cho đồng ruộng.

   Vụ đông xuân vẫn bố trí thời vụ lúa trổ tư ngày 10/4 đến 25/4 vụ hè thu gieo sạ càng sớm càng tốt để thu hoạch xong trước 30/8 và tránh thất thoát do mưa bảo gây ra vụ hè thu năm tớí HTX bố tri vùng sơn quan gieo xạ trước vùng đồng sau để thu hoạch vùng sơn quan trước